Lệnh UPDATE – Lệnh cập nhật dữ liệu (UPDATE Query) trong PostgreSQL
Khi có sự thay đổi trong dữ liệu của một bảng trong PostgreSQL, chúng ta sử dụng câu lệnh SQL UPDATE để cập nhật thông tin của bảng đó.
Lập trình & tự học lập trình
Khi có sự thay đổi trong dữ liệu của một bảng trong PostgreSQL, chúng ta sử dụng câu lệnh SQL UPDATE để cập nhật thông tin của bảng đó.
Sử dụng HTTPS với chứng chỉ số SSL không chỉ đảm bảo tính bảo mật cho trang web của bạn mà còn giúp cải thiện sự xếp hạng của nó trên các công cụ tìm kiếm. Hiện có nhiều nhà cung cấp SSL Certificate uy tín, trong đó có Namecheap, một nhà cung cấp tên miền, hosting và chứng chỉ số hàng đầu. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách đăng ký và kích hoạt PositiveSSL từ Namecheap.
Một trong những ứng dụng phổ biến trên web là ứng dụng bản đồ, mà thường được sử dụng để cung cấp thông tin về địa điểm, theo dõi hàng hóa hoặc tìm kiếm địa điểm. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu kiến thức về việc làm thế nào để làm việc với bản đồ.
Để xóa dữ liệu khỏi bảng trong PostgreSQL, chúng ta sử dụng lệnh SQL gọi là DELETE. DELETE là một trong bốn lệnh cơ bản trong SQL. Bài hướng dẫn này sẽ giúp bạn hiểu cách sử dụng lệnh DELETE trong cơ sở dữ liệu PostgreSQL.
Tuy nhiên, có một tình huống thường gặp là bạn tham gia vào nhiều dự án sử dụng mã nguồn mà chúng đặt ở nhiều vị trí khác nhau hoặc có nhiều tài khoản GitHub và Gitlab khác nhau. Trong trường hợp này, việc duy trì nhiều tệp Private Key có thể trở nên rối rắm, và bạn không thể sao chép chúng đơn giản vào cùng một vị trí.
Trong trường hợp bạn muốn thay thế một chuỗi ký tự trong một tệp tin, thường chúng ta sẽ mở tệp đó bằng một trình soạn thảo văn bản như Notepad++, Visual Studio Code và sau đó sử dụng tính năng tìm và thay thế chuỗi ký tự mà công cụ này cung cấp
Khi cần kết hợp dữ liệu từ hai hoặc nhiều bảng trong Cơ sở dữ liệu, chúng ta sử dụng phép nối (JOIN) để liên kết dữ liệu từ các bảng này. Với INNER JOIN, khi thực hiện câu truy vấn, nó sẽ trả về dữ liệu mà khớp với nhau giữa hai hoặc nhiều bảng trong Cơ sở dữ liệu. Nói cách khác, dữ liệu trả về sau khi thực hiện INNER JOIN là sự kết hợp (giao) của dữ liệu từ hai hoặc nhiều bảng.
Bạn có thể sử dụng các cách sau để kiểm tra địa chỉ IP public của bạn trên Internet
Để nhúng tệp JavaScript (JS) hoặc thư viện jQuery vào trang quản trị admin của WordPress, chúng ta cần thực hiện việc này thông qua việc thêm một action vào hàm `admin_enqueue_scripts`.
Trong PostgreSQL, khi bạn sử dụng LEFT JOIN, nó cho phép bạn kết hợp dữ liệu từ hai hoặc nhiều bảng thông qua khóa ngoại. Dữ liệu từ bảng ở phía bên trái sẽ được lấy ra đầy đủ, trong khi bảng phía bên phải, nếu không có dữ liệu tương ứng với bảng bên trái, thì sẽ hiển thị giá trị null.