Deprecated: Implicit conversion from float 19.6 to int loses precision in /var/www/vinascript/html/wp-content/plugins/internal-links/core/links/text-to-link-converter-factory.php on line 36
Trong bài viết trước đó, Blog đã hướng dẫn cách cài đặt hệ quản trị cơ sở dữ liệu IBM DB2 trên máy chủ Linux (CentOS 7). Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu cách quản lý và sử dụng cơ bản cơ sở dữ liệu DB2.
Để quản lý DB2 Instance trên Linux, bạn cần đăng nhập bằng tài khoản người dùng db2inst1. DB2 không cho phép sử dụng tài khoản root để quản lý instance. Dưới đây là lệnh Linux để đăng nhập bằng tài khoản db2inst1.
su - db2inst1
1. Tạo và quản lý DB2 Instance
1.1. Khởi động/Dừng (Start/Stop) 1 DB2 Database Instance
– Khởi động DB2 Instance
db2start
– Dừng DB2 Instance
db2stop
– Hoặc bạn có thể khởi động hoặc dừng DB2 Instance thông qua command db2gcf
# Start DB2 Instance db2gcf -u -p 0 -i db2inst1 # Stop DB2 Instance db2gcf -d -p 0 -i db2inst1 # Check status DB2 Instance db2gcf -s -p 0 -i db2inst1
Tham khảo cách sử dụng command db2gcf ở đây
– Vô hiệu hóa autostart của Instance
db2iauto -off db2inst1
1.2. Tạo mới 1 DB2 Instance
Để tạo Instance, bạn phải login với quyền root.
useradd db2inst2 useradd db2fenc2 <DB2DIR>/instance/db2icrt -u db2fenc2 db2inst2
Lệnh trên sẽ tạo 1 DB2 Instance mới có tên là db2inst2, <DB2DIR> là đường dẫn cài đặt DB2. Tham khảo tài liệu tại đây
1.3. Liệt kê danh sách các DB2 Database Instance
Sử dụng command db2ilist để xem danh sách các Instance của DB2
2. Tạo và quản lý DB2 Database
2.1. Tạo và xóa DB2 database
– Để tạo DB2 Database cho 1 instance, bạn cần login vào user của instance cần tạo. Sử dụng command sau để tạo database.
db2 create database <database_name>
<database_name> là tên của database cần tạo
– Để xóa DB2 Database
db2 drop database <database_name>
2.2. Kết nối tới DB2 database
db2 connect to <database_name>
2.3. Kiểm tra thông tin database configure của 1 database
db2 get database configuration for <database_name>
2.4. Liệt kê danh sách các database
db2 list db directory