Latest Post

Tăng thứ hạng và truy cập tự nhiên với 10 phương pháp SEO hay nhất Kiếm Tiền Online (mmo): Khái Niệm và Các Hình Thức Phổ Biến

SQL Server là một trong những điểm nóng thu hút sự quan tâm của nhiều người hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin. Điều này là do SQL Server được coi là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ hàng đầu, chuyên nghiệp trong việc xử lý các mối quan hệ dữ liệu phức tạp.

SQL Server không chỉ là một công cụ lưu trữ dữ liệu mà còn là một nền tảng mạnh mẽ hỗ trợ cho việc quản lý, truy xuất, và tối ưu hóa cơ sở dữ liệu. Đặc biệt, nó được thiết kế để hỗ trợ trong việc xử lý các giao dịch, giúp đảm bảo tính nhất quán và độ tin cậy của dữ liệu trong môi trường doanh nghiệp.

Các ứng dụng sử dụng SQL Server có thể tiruy cập dữ liệu một cách linh hoạt và hiệu quả, giúp tối ưu hóa hiệu suất của hệ thống và đồng thời giảm thiểu rủi ro mất mát dữ liệu. Điều này làm cho SQL Server trở thành một công cụ quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn và yêu cầu cao về quản lý dữ liệu.

Để có cái nhìn rõ ràng hơn về SQL Server và những ưu điểm của nó, đề xuất bạn theo dõi bài viết chi tiết dưới đây từ Blog.

Định nghĩa SQL sever là gì?

Microsoft SQL Server, thường được gọi là SQL Server, là một phần mềm do Microsoft phát triển, viết tắt là MS SQL Server. Được sử dụng để thuận tiện lưu trữ dữ liệu theo chuẩn RDBMS, SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ đối tượng. Điều này có nghĩa là dữ liệu được tổ chức và lưu trữ theo cách mà theo đó, thông tin có thể dễ dàng truy xuất, quản lý và tương tác theo cách hợp lý.
SQL Sever là gì?

SQL Sever là gì?

SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mạnh mẽ, cung cấp một loạt các công cụ để quản lý dữ liệu thông qua giao diện đồ họa (GUI) cũng như thông qua việc sử dụng ngôn ngữ truy vấn SQL. Điểm đặc biệt của SQL Server là khả năng tương tác linh hoạt giữa các nền tảng khác nhau, như ASP.NET và C#, giúp xây dựng ứng dụng Winform một cách hiệu quả. SQL Server cũng có khả năng hoạt động độc lập mà không phụ thuộc vào các nền tảng khác.

Mặc dù có những ưu điểm đáng kể, SQL Server thường yêu cầu sử dụng riêng biệt các ngôn ngữ như SQL và T-SQL để thực hiện các chức năng cụ thể. Tuy nhiên, sự đa dạng và tích hợp của nó trong các môi trường phát triển khác nhau vẫn là một điểm mạnh, giúp người quản trị và nhà phát triển dễ dàng tối ưu hóa quy trình làm việc của họ.

Cụ thể như sau:

  • T-SQL là một trong những loại ngôn ngữ thuộc quyền sở hữu của Microsoft và được gọi với cái tên Transact-SQL. Nó thường cung cấp thêm rất nhiều cho các  khả năng khai báo biến, thủ tục lưu trữ và xử lý ngoại lệ,…
  • SQL Server Management Studio là một loại công cụ giao diện chính cho máy chủ cơ sở của chính dữ liệu SQL, thông thường thì nó hỗ trợ cho cả môi trường 64 bit và 32 bit.

Những thành phần của SQL Server là gì?

SQL Server đã trải qua hơn 20 năm phát triển và đã đề ra những version cụ thể khác nhau. Các mô hình Client – Server được chia làm 2 thành phần chính bao gồm:

  • Workstation: Nó được cài đặt trên các thiết bị vận hành để trở thành phần mềm tương tác với hệ thống máy chủ Server.
  • Server: Được cài đặt ở trên máy chủ chính, nó có thể là: SQL server, SQL Server Agent, SSIS, SSAS,…

Ngoài ra, bạn hoàn toàn có thể cài đặt nhiều phiên bản của SQL Server trên cùng một máy chủ và điều này sẽ giúp tiết kiệm được các chi phí mua Server để hoạt động và cần nhiều phiên bản khác nhau. Nó bảo mật và cũng được tách biệt hoàn toàn giúp cho hệ thống được an toàn hơn.

Mục đích khi sử dụng SQL Server là gì?

SQL Server thông thường được sử dụng cho mục đích lưu trữ dữ liệu. Ngoài ra, nó còn mang lại những tính năng làm việc giúp người dùng làm việc hiệu quả hơn như sau:

  • Giúp người sử dụng có thể duy trì việc lưu trữ bền vững.
  • Cho phép bạn tạo ra nhiều cơ sở dữ liệu hơn.
  • Có khả năng phân tích dữ liệu bằng SSAS
  • Nó có khả năng bảo mật cao
  • Việc tạo ra được các báo cáo bằng SSRS — SQL Server Reporting Services sẽ được dễ dàng hơn.
  • Các quá trình sẽ được thực hiện bằng SSIS — SQL Server Integration Services.

Một số khái niệm cơ bản về các xử lý

  • Thông thường, các xử lý bên trong một ứng dụng thường có thể sẽ được chia thành 2 loại xử lý, bao gồm: xử lý trên máy chủ và xử lý trên trạm.
  • Nó có khả năng đọc và cập nhật được các dữ liệu.
  • Quá trình tính toán, hiển thị dữ liệu ở trên màn hình giao diện.
  • Bạn có thể sử dụng được nhiều loại ngôn ngữ lập trình khác nhau như là: C#, Java,…
  • Xử lý các tiêu chuẩn trên máy chủ Database Server
  • Xử lý những yêu cầu liên quan đến ghi/đọc dữ liệu.
  • Thực hiện quản lý đồng bộ mọi dữ liệu giữa những yêu cầu đọc ghi từ các máy trạm gửi tới.
  • Thực hiện các dịch vụ quản trị dữ liệu tự động dựa theo định kỳ như backup/restore dữ liệu.
SQL Server được sử dụng để lưu trữ dữ liệu

SQL Server được sử dụng để lưu trữ dữ liệu

Dưới đây là một số lý do cho phép người sử dụng ưa chuộng sử dụng SQL để thực hiện đa dạng các chức năng như sau:

  • Nó cho phép người sử dụng có thể dùng để truy cập dữ liệu bên trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ.
  • Người ta cho phép người dùng mô tả dữ liệu.
  • Cho phép người dùng thực hiện xác định dữ liệu bên trong cơ sở dữ liệu và thực hiện các thao tác dữ liệu.
  • Nó cho phép nhúng trong các ngôn ngữ khác có thể sử dụng mô-đun SQL, thư viện và thực hiện trình biên dịch trước.
  • Nó sẽ cho phép người dùng tạo và thả cho các cơ sở dữ liệu cũng như bảng.
  • SQL cho phép người sử dụng để thực hiện tạo ra các chế độ view, các thủ tục lưu trữ và chức năng trong cơ sở dữ liệu.
  • Nó sẽ cho phép người dùng để thực hiện thiết lập quyền trên các bảng, view và thủ tục.

Các phiên bản SQL Server là gì?

Trong giai đoạn từ năm 1995 đến nay, Microsoft đã phát triển và phát hành nhiều phiên bản của hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL. Đồng thời, họ đã tích hợp nhiều công cụ hữu ích để quản lý và phân tích dữ liệu trực tiếp trong SQL Server. Xuất hiện nhiều chức năng và công nghệ mới, bao gồm cả tích hợp web, điện toán đám mây và hỗ trợ cho các thiết bị di động.

Phiên bản 1: SQL Server 2012

Bản 2012 được cung cấp các tính năng mới như chỉ mục cột, có thể được sử dụng để thực hiện các lưu trữ theo hướng định dạng trên cột dành cho các ứng dụng. Ngoài ra, việc phân tích dữ liệu luôn được sẵn sàng và trang bị công nghệ để có thể khắc phục các thảm họa.

 Phiên bản Sql Server 2012

Phiên bản Sql Server 2012

Phiên bản 2: SQL Server 2014SQL 2014 đã được thêm OLTP trong bộ nhớ nên người dùng có thể thực hiện chạy cho các ứng dụng xử lý giao dịch trực tuyến. Quá trình thực hiện sẽ dựa trên dữ liệu lưu trữ bên trong những bảng đã được tối ưu hóa cho bộ nhớ thay vì phải sử dụng các tệp dựa trên bộ đĩa tiêu chuẩn.

Một trong những tính năng khác của bản 2014 sở hữu phần mở rộng nhóm bộ đệm và được tích hợp thêm bộ nhớ ở vùng đệm cho máy chủ SQL nhờ vào ổ đĩa có trạng thái rắn cũng như được thiết kế với thông lượng I/O nhờ việc giảm tải đi các dữ liệu từ những đĩa cứng có dạng thông thường khác.

Phiên bản 3: Microsoft SQL Server 2016 – Microsoft của máy chủ SQL 2016 nó đã có sẵn từ tháng 6/2016. Nó được phát triển như một phần của các chiến lược công nghệ đầu tiên đối với một thiết bị di động đầu tiên trên nền tảng đám mây (nó được Microsoft áp dụng vào khoảng 2 năm trước đó).

Phiên bản này cũng có thêm nhiều tính năng bao gồm sự điều chỉnh hiệu suất, phân tích hoạt động cho thời gian thực, sự hỗ trợ của đám mây.

Nhờ đó, DBA có thể triển khai cơ sở dữ liệu trên cả hệ thống on-premises và các dịch vụ đám mây, giúp giảm chi phí CNTT hiệu quả. SQL Server 2016 cung cấp sự hỗ trợ mạnh mẽ cho phân tích dữ liệu lớn và ứng dụng tiên tiến thông qua SQL R Services, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tối ưu chi phí.

SQL Server 2016 cho phép quản trị cơ sở dữ liệu chạy ứng dụng phân tích bằng ngôn ngữ lập trình R nguồn mở và PolyBase. Điều này mang lại khả năng truy cập dữ liệu từ cụm Hadoop hoặc lưu trữ Azure blob để thực hiện các quá trình phân tích phức tạp.

Cùng với đó, phiên bản SQL Server 2017 (phiên bản 4) đã ra mắt vào tháng 10 năm 2017, mang đến nhiều cập nhật quan trọng và đổi mới. Hỗ trợ cho máy chủ SQL trên nền tảng Linux đã mở ra khả năng sử dụng cơ sở dữ liệu trên các hệ điều hành nguồn mở, làm cho SQL Server trở nên phổ biến hơn trong các doanh nghiệp.

Qua đó, Microsoft có cơ hội tiếp cận khách hàng không sử dụng Windows hoặc đang hoạt động trong môi trường máy chủ hỗn hợp, mở rộng phạm vi ứng dụng của họ và tối ưu hóa trải nghiệm người dùng.

Phiên bản SQL Server 2017

Phiên bản SQL Server 2017

SQL Server 2017 đã được mở rộng để hỗ trợ Docker được thêm các hệ thống Windows dựa trên phiên bản trước để bao gồm các thùng chứa dựa trên Linux. SQL Server 2017 hỗ trợ lập trình Python, vì là ngôn ngữ mở nguồn và được sử dụng tương đối rộng rãi trong các ứng dụng phân tích.

SQL Server R Services được đổi tên thành Machine Learning Services và được mở rộng để thực hiện chạy cho cả ứng dụng R và Python. Ban đầu thì bộ công cụ máy và một loạt tính năng khác chỉ có trong các phiên bản Windows của phần mềm cơ sở dữ liệu với các tính năng hạn chế hơn được hỗ trợ trên Linux.

Phiên bản 5: SQL Server 2019 – Phiên bản 2019 của SQL Server mở ra khả năng tích hợp nhiều tính năng, cho phép người sử dụng tham gia vào các thùng chứa chứa dữ liệu từ SQL Server, HDFS, và Spark một cách linh hoạt. Điều này không chỉ giúp kết hợp các nguồn dữ liệu mà còn mang lại nhiều ưu điểm khác nhau.

Ngoài ra, bản cập nhật này còn giới thiệu các tính năng mới như xây dựng chỉ mục cột, tái cấu trúc dữ liệu, và che giấu dữ liệu tĩnh. Nhờ vào những cải tiến này, quá trình phục hồi dữ liệu được tăng tốc và trở nên hiệu quả hơn. Đồng thời, việc hoàn tác các giai đoạn làm lại số thứ tự nhật ký trang cũng trở nên linh hoạt và thuận tiện hơn.

Bài đăng trên blog về câu hỏi “SQL Server là gì?” không chỉ giới thiệu về SQL Server mà còn chấm điểm vào sự quan trọng của nó trong ngữ cảnh hiện đại của doanh nghiệp. Nhấn mạnh rằng, để nâng cao hiệu suất và tăng tốc độ trong các hoạt động kinh doanh, sử dụng công nghệ là không thể tránh khỏi. SQL Server là một ngành nghề mà bạn nên thử nghiệm, đặc biệt nếu bạn đang tìm kiếm một cơ hội với mức lương cao.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *